Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vệ sinh cho khách hàng trong khu chế xuất hoặc khu phi thuế quan khác thì doanh nghiệp cần xác định:
Hiện nay vấn đề như thế nào được hiểu là tiêu dùng trong hay ngoài khu phi thuế quan chưa được quy định cụ thể, do đó doanh nghiệp cần căn cứ vào bản chất của hoạt động dịch vụ để có nhận định phù hợp.
Hiện nay hoạt động xuất khẩu tại chỗ hàng hóa vẫn được xem là một trong các trường hợp được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, tuy nhiên để đạt được điều này, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện bao gồm:
Hiện nay, để thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi dành cho dự án đầu tư, đặc biệt là các ưu đãi về thuế bao gồm:
Những ngành nghề đầu tư sau đây sẽ được hưởng ưu đãi thuế:
Giấy phép kinh doanh là giấy phép bắt buộc đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như:
Giấy phép kinh doanh sẽ được cấp bởi Sở Công Thương và trong một số trường hợp đặc biệt sẽ cần có chấp thuận từ Bộ Công Thương. Doanh nghiệp sẽ cần Giấy phép kinh doanh khi doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện hoạt động tương ứng trên thực tế, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp vẫn được ghi nhận các trường hợp liệt kê nêu trên vào hoạt động của doanh nghiệp tại thời điểm thành lập hoặc bổ sung ngành nghề.
Chỉ những website thương mại điện tử bán hàng có chức năng đặt hàng trực tuyến mới phải thực hiện thủ tục thông báo này. Chức năng đặt hàng trực tuyến được hiểu là chức năng cho phép khách hàng khởi đầu quá trình giao kết hợp đồng theo những điều khoản công bố trên website, bao gồm cả việc giao kết hợp đồng với hệ thống thông tin tự động. Theo đó, các website được thiết kế để phục vụ cho mục đích cung cấp thông tin, tiếp thị sản phẩm đến khách hàng mà không có chức năng đặt hàng trực tuyến, chủ sở hữu không phải tiến hành thông báo theo quy định.
Tùy thuộc vào thời hạn của khoản vay, các doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay tại Ngân hàng Nhà nước đối với:
Đối với các khoản vay nước ngoài phải đăng ký với Ngân hàng nhà nước, Bên đi vay chỉ được thực hiện rút vốn, trả nợ gốc lãi của khoản vay nước ngoài thông qua tài khoản đã đăng ký với Ngân hàng nhà nước.
Trước khi nhập khẩu, doanh ng hiệp cần phải xác định hàng hóa dự kiến nhập có thuộc các trường hợp dưới đây hay không:
Tùy từng vào loại hàng hóa mà điều kiện nhập khẩu cũng như các giấy phép con từ cơ quan chuyên ngành sẽ khác nhau, do đó doanh nghiệp cần đối chiếu loại hàng hóa dự kiến nhập với quy định chung và quy định riêng từ các cơ quan quản lý. Điển hình nếu hàng hóa đó là thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm thì cần có sự kiểm tra hoặc ý kiến từ Bộ Y tế, hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với trường hợp nhập khẩu động thực vật, thủy hải sản …
Không phải mọi trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức được phép thành lập công ty có 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam và pháp luật chuyên ngành, thì hiện nay một số ngành nghề về phía Việt Nam không cho phép nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn.
Đây được xem là các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, nhà đầu tư nước ngoài được yêu cầu phải liên doanh với nhà đầu tư Việt Nam và bị giới hạn tỷ lệ góp vốn. Trong trường hợp, công ty có vốn đầu tư nước ngoài có nhiều ngành nghề có điều kiện giới hạn tỷ lệ góp vốn, giới hạn tỷ lệ góp vốn thấp nhất sẽ được áp dụng.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư tại Việt Nam thông qua việc thành lập doanh nghiệp cần phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
Nhà đầu tư nước ngoài khi có nhu cầu mua cổ phần, vốn góp tại doanh nghiệp ở Việt Nam thì cần phải chú ý về các điều kiện mà pháp luật đầu tư đã quy định cụ thể:
Trong đó điều kiện về tiếp cận thị trường được hiểu là điều kiện mà Việt Nam đã cam kết theo WTO cũng như ghi nhận tại pháp luật chuyên ngành, theo đó một số ngành nghề có quy định chưa mở cửa vưới nhà đầu tư nước ngoài hoặc nhà đầu tư nước ngoài được yêu cầu phải liên doanh với nhà đầu tư Việt Nam và bị giới hạn tỷ lệ góp vốn. Trong trường hợp này công ty tại Việt Nam mà nhà đầu tư dự đính góp vốn, mua cổ phần cần rà soát lại các ngành nghề hiện có để điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện về tiếp cận thị trường trước khi nhà đầu tư thực hiện các thủ tục để mua vốn, cổ phần.
Theo pháp luật Việt Nam, Nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn thành lập bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Tuy nhiên, Nhà đầu tư nước ngoài thường lựa chọn hai loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần vì mô hình này giúp các nhà đầu tư giới hạn trách nhiệm đối với các cổ đông/thành viên tương ứng với phần vốn góp/cổ phần trong công ty, cũng như có sự linh hoạt trong cấu trúc quản lý kinh doanh.
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp thì tài sản góp vốn bao gồm các tài sản như sau:
Theo quy định của pháp luật về lao động, người lao động có quốc tịch nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp dù chưa phát sinh hoạt động kinh doanh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo thuế. Các loại báo cáo thuế cần thực hiện bao gồm:
Hoạt động thương mại điện tử có 3 đối tượng chính là Chính phủ (G – Goverment), Doanh nghiệp (B – Business) và Khách hàng (C – Customer hay Consumer). Theo đó, ở Việt Nam có các mô hình chủ yếu là B2B (doanh nghiệp với doanh nghiệp), B2C (Doanh nghiệp với khách hàng) và C2C (Khách hàng với khách hàng), cụ thể:
Theo Luật Đầu tư, kinh doanh bất động sản thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, do đó nhà đầu tư nước ngoài chỉ được phép hoạt động trong một phạm vi nhất định, theo đó các hoạt động kinh doanh bất động sản mà nhà đầu tư được phép thực hiện bao gồm:
Hiện nay, mỗi khu công nghiệp sẽ cho phép một số hoạt động kinh doanh nhất định được phép thực hiện, do đó khi lựa chọn khu công nghiệp để hoạt động, nhà đầu tư cần chú ý đến ngành nghề được phép hoạt động trong khu công nghiệp
Hồ sơ pháp lý của khu công nghiệp trong trường hợp nhà đầu tư thuê trực tiếp từ khu công nghiệp, theo đó bao gồm tài liệu về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp , tài liệu ghi nhận quyền được sử dụng đất hợp pháp từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các giấy phép về môi trường ( tiếng ồn, rác thải, nguồn nước …). Trường hợp nhà đầu tư thuê lại từ doanh nghiệp khác trong khu công nghiệp, nhà đầu tư cần kiểm tra để đảm bảo rằng bên cho thuê có đầy đủ tư cách pháp lý để cho thuê, điều nay nhằm đảm bảo tính hiệu lực của hợp đồng thuê.
Các vấn đề về môi trường bao gồm cả hệ thống xử lý nước thải và đối chiếu với công suất sản xuất dự kiến của dự án đầu tư dự kiến thành lập để đảm bảo rằng hệ thống môi trường của khu công nghiệp là đáp ứng được yêu cầu pháp luật quy định;
Ưu đãi thuế bao gồm miễn, giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong một thời gian nhất định, theo đó pháp luật về thuế đặt ra một số ưu đãi về thuế dành cho doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp, mức độ ưu đãi sẽ tùy thuộc vào địa bàn ngành nghề hoạt động trong khu công nghiệp
Dựa vào các đặc điểm và lợi thế của loại hình khu công nghiệp nhà đầu tư có thể xem xét và đưa ra lựa chọn địa điểm phù hợp đề đầu tư vào Việt Nam.
Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục theo quy định của pháp luật. Khu công nghiệp bao gồm:
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại Nghị định: 82/2018/NĐ-CP.
Khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Khu chế xuất có ranh giới địa lý được xác định trong Quyết định thành lập Khu chế xuất, nhưng biệt lập với các vùng lãnh thổ ngoài Khu chế xuất bằng hệ thống tường rào.
Khu công nghiệp hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, thực hiện dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt 60% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của khu công nghiệp.
Khu công nghiệp hỗ trợ có ý nghĩa quan trọng trong việc sản xuất các sản phẩm phụ trợ, cung cấp các dịch vụ phụ trợ cho các sản phẩm công nghiệp, qua đó liên kết hệ thống các khu công nghiệp, tạo điều kiện sản xuất tập trung, đa dạng, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng hoặc lắp ráp sản phẩm; gia tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp cũng như mức độ chủ động của một nền kinh tế.
Khu công nghiệp sinh thái là khu công nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các doanh nghiệp.
Mô hình khu công nghiệp này hướng tới việc phát triển dài hạn, mang tính bền vững, trung hòa giữa lợi ích tức thời, cục bộ và lợi ích chung, lâu dài dựa trên cơ sở đảm bảo hoạt động sản xuất phải đảm bảo các biện phát giảm thiểu tác động xấu đến môi trường, hạn chế xả thải, sử dụng hợp lý đi đôi với bảo tồn, giữ gìn các nguồn lực và tài nguyên thiên nhiên.
Pháp luật Việt Nam chưa hoàn toàn mở cửa đối với nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt động kinh doanh bất động sản tại Việt Nam, do đó, trước khi thực hiện các giao dịch góp vốn vào công ty có ngành nghề kinh doanh bất động sản, dưới gốc độ pháp lý nhà đầu tư cần lưu ý một số vấn đề như:
Để đánh giá tính tuân thủ của bên bán trong giao dịch M&A, nhà đầu tư cần xem xét các vấn đề như:
Theo quy định của TT 103/2014/TT-BTC thì các tổ chức nước ngoài sẽ được xem là nhà thầu nước ngoài và phải chịu thuế nhà thầu nếu:
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 21, Điều 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phần mềm mềm cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 9, Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Như vậy, doanh nghiệp cũng cần lưu ý đến đối tượng cung cấp dịch vụ và nơi cung cấp dịch vụ như nước ngoài, khu phi thuế quan để có thể áp thuế suất và thực hiện kê khai theo đúng quy định pháp luật
Đối với việc đầu tư ra nước ngoài thì doanh nghiệp cần lưu ý thực hiện các báo cáo sau:
Cơ quan tiếp nhận: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
Thời hạn thực hiện: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Bốn (04) báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư định kỳ hằng quý ;
Một (01) báo cáo định kỳ hàng năm;
Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Một (01) báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư liên quan đến báo cáo tài chỉnh của dự án đầu tư ở nước ngoài;
Theo quy định, trụ sở chính của doanh nghiệp Việt Nam phải đặt trên lãnh thổ Việt Nam và là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp, được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có) và phải đáp ứng các điều kiện sau:
Quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp đối với trụ sở chính được thể hiện thông qua văn bản, tài liệu cụ thể như hợp đồng thuê nhà/văn phòng/bất động sản hoặc qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Trong nhiều trường hợp, cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu nhà đầu tư cung cấp những tài liêụ nêu trên trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Nhằm thuận lợi cho việc cơ quan có thẩm quyền quản lý doanh nghiệp cũng như việc doanh nghiệp dễ dàng trong quá trình liên lạc đối tác kinh doanh. Pháp luật quy định, địa chỉ trụ sở chính phải rõ ràng, ổn định, lâu dài và được xác định cụ thể: số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường; hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Theo quy định của Luật nhà ở 2014, nhà chung cư/nhà tập thể chỉ được phép sử dụng cho mục đích ở. Do đó, công ty không thể lựa chọn đăng ký địa chỉ trụ sở của mình tại những địa điểm này.
Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý rằng đối với trường hợp căn hộ thuộc diện officetel – loại hình căn hộ đa năng với công năng sử dụng vừa để ở vừa làm văn phòng. Theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp vẫn có thể lựa chọn đặt địa chỉ công ty tại địa điểm này, tuy nhiên cần cung cấp thêm tài liệu về công năng sử dụng của địa điểm có xác nhận của chủ đầu tư công trình trong hồ sơ xin cấp phép thành lập.
Một trong những điểm quan trọng cần lưu ý khi lựa chọn địa điểm đặt trụ sở là sự phù hợp của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp dự định đăng ký với quy hoạch địa bàn của từng địa phương và với quy định của pháp luật chuyên ngành.
Đối với dự án, các bên cần xác định dự án được chuyển nhượng đã đáp ứng được các điều kiện bắt buộc để được phép chuyển nhượng hay chưa, cụ thể:
Đối với nhà đầu tư thực hiện chuyển nhượng, cần xác định nhà đầu tư đã có các tài liệu pháp lý ghi nhận quyền hợp pháp của nhà đầu tư đối với toàn bộ hoặc phần dự án được chuyển nhượng hay chưa, đây là điều kiện cần thiết nhằm tuân thủ đúng quy định của pháp luật đất đai.
Về phía nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.
Nếu như theo Luật Kinh doanh bất động sản 2006, nhà đầu tư khi muốn chuyển nhượng dự án bắt buộc phải chuyển nhượng toàn bộ dự án thì Luật Kinh doanh bất động sản 2014 cho phép chủ đầu tư được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án. Với cả hoạt động chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản, các bên tham gia giao dịch chuyển nhượng cần đảm bảo việc chuyển nhượng sẽ:
Việc chuyển nhượng dự án bất động sản một phần hay toàn bộ đều phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dưới hình thức văn bản, do đây là dự án bất động sản vì vậy bên nhận chuyển nhượng cần được ghi nhận quyền hợp pháp của nhà đầu tư thông qua việc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc được đăng ký biến động vào giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai
Về phía thủ tục hành chính, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và Giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Đầu tư, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Căn cứ các quy định nêu trên, các dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư không thuộc các trường hợp quy định tại các Điều 30, 31 và các điểm b, c, d khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.